phong kham
0865.737.538

SỎI NIỆU QUẢN: NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU VÀ CÁCH ĐIỀU TRỊ

1. Sỏi niệu quản là gì?

Niệu quản là một đường ống dài (khoảng 25cm) dẫn nước tiểu từ thận xuống bàng quang, càng về cuối niệu quản càng hẹp lại. Sỏi niệu quản thường là sỏi di chuyển từ thận xuống niệu quản. Loại sỏi này gây cản trở dòng nước tiểu từ thận xuống bàng quang. Sự tắc nghẽn này dẫn đến tình trạng nước tiểu bị ứ đọng, lâu ngày sẽ xuất hiện các biến chứng nguy hiểm. Vị trí của sỏi có thể nằm ở bất kỳ đoạn nào của niệu quản, thường gặp là 3 vị trí hẹp sinh lý của niệu quản như:

- Đoạn nối thận vào niệu quản.

- Đoạn nối niệu quản vào bàng quang.

- Đoạn nối niệu quản vào bàng quang.

Thông thường, số lượng sỏi là một viên. Một số trường hợp có thể là nhiều viên hoặc tạo thành một chuỗi sỏi. Đoạn niệu quản xuất hiện sỏi thường viêm dính dày lên, đoạn niệu quản trên giãn to và teo nhỏ, chít hẹp ở đoạn niệu quản dưới.

Khi mới xuất hiện sỏi, người bệnh sẽ không nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào. Giai đoạn này thường kéo dài 2 năm và không có biến chứng. Nếu phát hiện và điều trị nội khoa trong giai đoạn này, hiệu quả điều trị có thể lên tới 80%.

2. Dấu hiệu của bệnh sỏi niệu quản

Đau: Khi sỏi di chuyển từ thận xuống niệu quản, người bệnh sẽ cảm thấy đau ở thận với các biểu hiện như xuất hiện các cơn đau đột ngột, mức độ đau dữ dội từng cơn, đau từ vùng thắt lưng lan tới vùng bẹn.
Tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu đục: Người bệnh có thể bị tiểu rắt, tiểu buốt. Màu nước tiểu bị đục, xuất hiện mủ (dấu hiệu của nhiễm trùng thận ngược chiều nếu có sốt kèm rét run). Triệu chứng này đe dọa nghiêm trọng tới chức năng thận. Người bệnh có nguy cơ bị nhiễm trùng huyết, sốc nhiễm trùng.
Tiểu máu: Sỏi có thể ma sát với thành niệu quản, gây xuất huyết, dẫn tới tình trạng tiểu ra máu.
Một số trường hợp hiếm có thể tiểu ra sỏi nhỏ.
-Các triệu chứng kèm theo có thể xảy ra như sốt, rét run, buồn nôn, bụng chướng, bí trung đại tiện.

3. Nguyên nhân gây bệnh sỏi niệu quản
Sỏi niệu quản được tạo thành từ những tinh thể trong nước tiểu kết tụ với nhau. Sỏi thường hình thành trong thận trước khi đi vào niệu quản. Không phải tất cả sỏi niệu quản đều được tạo thành từ những tinh thể giống nhau.
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ hình thành sỏi niệu quản như:
Tiền sử gia đình: Nếu thành viên trong gia đình có người bị sỏi thận hoặc sỏi niệu quản sẽ làm tăng khả năng mắc bệnh của bạn.
Không uống đủ nước mỗi ngày sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thành sỏi ở hệ tiết niệu. Ngoài ra, người sống ở vùng khí hậu ấm áp và người ra nhiều mồ hôi sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn những người khác. 
Chế độ ăn uống: Chế độ ăn có nhóm thực phẩm giàu natri, protein động vật, canxi oxalat sẽ làm gia tăng nguy cơ hình thỏi sỏi. Ngoài ra, bổ sung quá nhiều vitamin C cũng có thể khiến bạn phải đối mặt với nguy cơ xuất hiện sỏi ở hệ tiết niệu.
Béo phì: Kích thước vòng eo lớn, thừa cân, tăng cân mất kiểm soát là các yếu tố làm gia tăng khả năng hình thành sỏi niệu quản.
Tác dụng phụ của thuốc: Các loại thuốc như thuốc thông mũi, thuốc lợi tiểu, steroid và thuốc chống co giật có thể làm gia tăng khả năng hình thành sỏi.
-Một số yếu tố khác khiến nguy cơ mắc bệnh tăng cao như nhiễm trùng tiểu tái phát, bệnh viêm ruột, bệnh gout, bệnh cường tuyến cận giáp.

4. Biến chứng
Sỏi niệu quản nếu trì hoãn điều trị sẽ gây ra các biến chứng như:
Ứ nước ở thận, gây giãn đài bể thận: Vì sỏi đã chặn đường nước tiểu di chuyển nên nước tiểu không thể xuống được bàng quang để đào thải ra ngoài. Tình trạng này khiến nước tiểu bị ứ đọng ở thận, giãn đài bể thận ảnh hưởng đến chức năng của thận.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Trong quá trình sỏi di chuyển đã làm tổn thương niêm mạc niệu quản. Tình trạng ứ đọng nước tiểu trong thận là cơ hội thuận lợi cho vi khuẩn sinh sôi và phát triển, gây viêm với các biểu hiện như sốt cao, rét run, căng đau vùng hố thắt lưng.
Suy thận cấp: Tình trạng này xảy ra khi sỏi gây bít tắc hoàn toàn đường niệu quản 2 bên, hoặc sỏi kẹt niệu quản ở thận độc nhất, dẫn đến triệu chứng vô niệu.
Suy thận mạn: Bệnh viêm đường tiết niệu xảy ra kéo dài có thể dẫn tới tình trạng suy thận mạn. Những tế bào thận lúc này đã bị tổn thương, không thể phục hồi.

5.Phương pháp chẩn đoán sỏi niệu quản
Bác sĩ sẽ chẩn đoán lâm sàng dựa theo đặc điểm cơn đau của người bệnh như đau vùng hông lưng hay cơn đau quặn thận. Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán thường được áp dụng như:
Siêu âm
X-quang hệ tiết niệu
Chụp cắt lớp
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm nước tiểu

5.Phương pháp chẩn đoán sỏi niệu quản
Bác sĩ sẽ chẩn đoán lâm sàng dựa theo đặc điểm cơn đau của người bệnh như đau vùng hông lưng hay cơn đau quặn thận. Ngoài ra, một số phương pháp chẩn đoán thường được áp dụng như:
Siêu âm
X-quang hệ tiết niệu
Chụp cắt lớp
Xét nghiệm máu
Xét nghiệm nước tiểu

* Điều trị nội khoa
Khi sỏi còn nhỏ có đường kính ≤ 10mm, nhẵn và bờ rõ nét, chức năng thận bình thường, bác sĩ sẽ chỉ định người bệnh điều trị nội khoa. Thời gian theo dõi điều trị nội khoa khoảng 4 – 6 tuần.

* Điều trị ngoại khoa
Bác sĩ chỉ can thiệp phẫu thuật với các trường hợp như:
Sỏi niệu quản trên 1cm
Sỏi niệu quản có nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Không đáp ứng với các phương pháp giảm đau
Điều trị nội khoa không hiệu quả
Chức năng thận bị ảnh hưởng (suy thận, sỏi niệu quản, sỏi thận độc nhất, sỏi niệu quản 2 bên)
 

Bài viết liên quan
Bài viết xem nhiều
Điện thoại tư vấn miễn phí
0865.737.538

© All right reserved . Thiết kế bởi PMED Media